Thống Kê
Hiện có 2 người đang truy cập Diễn Đàn, gồm: 0 Thành viên, 0 Thành viên ẩn danh và 2 Khách viếng thăm Không
Số người truy cập cùng lúc nhiều nhất là 104 người, vào ngày Sun Jan 07, 2018 11:04 pm
Latest topics
Top posting users this week
No user |
Top posting users this month
No user |
Top posters
phannguyenquoctu (7587) | ||||
TLT (2017) | ||||
letansi (1008) | ||||
le huu sang (320) | ||||
lamkhoikhoi (299) | ||||
pthoang (257) | ||||
luck (220) | ||||
sóng cát trùng dương (209) | ||||
hatinhve (181) | ||||
Admin (156) |
Most Viewed Topics
Gốc và nghĩa của từ giáo dục
2 posters
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Gốc và nghĩa của từ giáo dục
Gốc và nghĩa của từ giáo dục
Từ giáo dục có gốc Hán-Việt là 教育, gồm hai chữ giáo (教) và dục (育). Chữ giáo của từ giáo dục cũng giống như chữ giáo trong các từ mẫu giáo (母教 — mẫu tức là mẹ, cô giáo như mẹ hiền), tuyên giáo (宣教 — tuyên truyền và giáo dục), giáo điều (教条), thiên chúa giáo (天主教), v.v., có nghĩa là dạy dỗ, chỉ bảo, hướng dẫn, hay cũng có thể là nhồi sọ người khác tin theo làm theo những điều gì đó.
Chữ dục của từ giáo dục có nghĩa là chăm sóc, nuôi nấng, sinh thành. Theo từ điến tiếng Hán, thì gốc tượng hình của chữ dục này là một bà mẹ sinh con. Chữ dục này còn có trong từ thể dục (體育 hay 体育). Chú ý là chữ dục (欲) trong các từ như nhục dục (肉欲), dục vọng (欲望) có nghĩa là sự ham muốn thèm khát, hoàn toàn khác với chữ dục trong từ giáo dục.
Nói tóm lại, từ giáo dục theo gốc Hán Việt có nghĩa là chỉ bảo dạy dỗ chăm sóc. Nó bao gồm không chỉ việc dạy học (giáo), mà có cả sự thương yêu quan tâm chăm sóc (dục) trong đó.
Từ giáo dục dịch sang tiếng phương Tây thành education (tiếng Anh), éducation (Pháp), educazione (Ý), v.v., đại loại có cùng mấy chữ đầu là educa. Gốc latin của nó là các từ educatio (danh từ) và educare (động từ). Educare cũng có nghĩa là nuôi nấng dậy dỗ (to bring up).
Có một số người cho rằng gốc Latin của từ education là từ educere (chứ không phải educare). Động từ educere có nghĩa là “to draw out, to lead out”, tức là làm phát triển, “lôi ra” các khả năng tiềm ẩn đã có trong người. Tuy nhiên, theo quyển sách nổi tiếng về triết lý giáo dục “La philosophie de l’éducation” của Olivier Reboul (in lần thứ 9 năm 2006), thì cách hiểu như vậy không chính xác. Từ education có gốc là educare chứ không phải educere. Hai từ educare và educere gần nhau nhưng nghĩa khác nhau khá nhiều. Nếu hiểu giáo dục chỉ đơn thuần là “lôi ra” những khả năng đã có, thì nghĩa đó của giáo dục quả là hạn chế.
Trong tiếng Nga, từ giáo dục không viết thành educa* như phương Tây, mà viết là образование (obrazovanie). Từ образование ngoài nghĩa giáo dục còn có một nghĩa khác là “sự hình thành”. Chẳng hạn khi nói “ОБРАЗОВАНИЕ СССР” thì tức là nói về sự hình thành nước Liên Xô (trong quãng những năm 1922-1924). “Sự hình thành” cũng là một đặc trưng của giáo dục: để tạo thành (nhân cách và năng lực của) con người.
Ngoài từ образование, tiếng Nga còn có một từ khác để chỉ giáo dục (chủ yếu dành cho trẻ em), là từ воспитание (vospitanie, dịch sang tiếng Anh thành upbringing), ví dụ như từ “thể dục” tiếng Nga là “fizicheskoe vospitanie”.
Ở phần lớn các nước trên thế giới, từ “giáo dục” được dùng cho cả bậc phổ thông (tiểu học, trung học) và bậc đại học (higher education, éducation supérieure, высшее образование). Tuy nhiên, không hiểu sao, ở Việt Nam hiện tại từ “giáo dục” không được dùng cho bậc đại học, mà thay vào đó là từ “đào tạo” (training). Nghĩa của từ đào tạo (training) hạn chế hơn từ giáo dục: nó mang tính chất chuyên môn, nhằm đạt một kỹ năng cụ thể cho một loại công việc cụ thể nào đó. Trong khi đó, từ “giáo dục” mang hàm ý rộng hơn, không chỉ nhằm đào tạo theo một chuyên môn hẹp, mà còn xây dựng con người (với nền tảng văn hóa, lối sống, cách suy nghĩ, thể lực, bản lĩnh, giao tiếp, ý thức xã hội, v.v.). Từ “university” (đại học tổng hợp) theo tinh thần của Humboldt phải là nơi giáo dục không chỉ về một chuyên môn hẹp (để làm việc kiếm sống) mà còn là nơi hình thành một con người văn minh (để sống) như vậy.
Người ta có thể “được đào tạo” nhưng vẫn “vô giáo dục”, hay nói cách khác là “mất dạy”. Khi nói “vô giáo dục”, không có nghĩa là kém về kỹ năng hay kiến thức chuyên môn, mà là kém về nhân cách hay về cách cư xử trong xã hội. Các nước khác cũng có những từ như “mal éduqué” hay “mal élevé” (Pháp), nevospitannyi (Nga), ill-bred (Anh) để chỉ những người tư cách kém, có thể dịch là “vô giáo dục” hay “mất dạy”. Chú ý là những từ như uneducated (tiếng Anh, hay còn có lúc viết là ill-educated), neobrazovannyi hay neobuchennyi (tiếng Nga) không có nghĩa là “vô giáo dục”, “mất dạy” (kém nhân cách, không tử tế), mà có nghĩa là “thất học”, kém hiểu biết do không được học, không được đào tạo. Người ta có thể thất học, kém hiểu biết nhưng vẫn là người tử tế, có nhân cách. Họ có thể không được học ở trường, nhưng vẫn được hưởng một sự giáo dục ở nhà.
NTZUNG 2012
Từ giáo dục có gốc Hán-Việt là 教育, gồm hai chữ giáo (教) và dục (育). Chữ giáo của từ giáo dục cũng giống như chữ giáo trong các từ mẫu giáo (母教 — mẫu tức là mẹ, cô giáo như mẹ hiền), tuyên giáo (宣教 — tuyên truyền và giáo dục), giáo điều (教条), thiên chúa giáo (天主教), v.v., có nghĩa là dạy dỗ, chỉ bảo, hướng dẫn, hay cũng có thể là nhồi sọ người khác tin theo làm theo những điều gì đó.
Chữ dục của từ giáo dục có nghĩa là chăm sóc, nuôi nấng, sinh thành. Theo từ điến tiếng Hán, thì gốc tượng hình của chữ dục này là một bà mẹ sinh con. Chữ dục này còn có trong từ thể dục (體育 hay 体育). Chú ý là chữ dục (欲) trong các từ như nhục dục (肉欲), dục vọng (欲望) có nghĩa là sự ham muốn thèm khát, hoàn toàn khác với chữ dục trong từ giáo dục.
Nói tóm lại, từ giáo dục theo gốc Hán Việt có nghĩa là chỉ bảo dạy dỗ chăm sóc. Nó bao gồm không chỉ việc dạy học (giáo), mà có cả sự thương yêu quan tâm chăm sóc (dục) trong đó.
Từ giáo dục dịch sang tiếng phương Tây thành education (tiếng Anh), éducation (Pháp), educazione (Ý), v.v., đại loại có cùng mấy chữ đầu là educa. Gốc latin của nó là các từ educatio (danh từ) và educare (động từ). Educare cũng có nghĩa là nuôi nấng dậy dỗ (to bring up).
Có một số người cho rằng gốc Latin của từ education là từ educere (chứ không phải educare). Động từ educere có nghĩa là “to draw out, to lead out”, tức là làm phát triển, “lôi ra” các khả năng tiềm ẩn đã có trong người. Tuy nhiên, theo quyển sách nổi tiếng về triết lý giáo dục “La philosophie de l’éducation” của Olivier Reboul (in lần thứ 9 năm 2006), thì cách hiểu như vậy không chính xác. Từ education có gốc là educare chứ không phải educere. Hai từ educare và educere gần nhau nhưng nghĩa khác nhau khá nhiều. Nếu hiểu giáo dục chỉ đơn thuần là “lôi ra” những khả năng đã có, thì nghĩa đó của giáo dục quả là hạn chế.
Trong tiếng Nga, từ giáo dục không viết thành educa* như phương Tây, mà viết là образование (obrazovanie). Từ образование ngoài nghĩa giáo dục còn có một nghĩa khác là “sự hình thành”. Chẳng hạn khi nói “ОБРАЗОВАНИЕ СССР” thì tức là nói về sự hình thành nước Liên Xô (trong quãng những năm 1922-1924). “Sự hình thành” cũng là một đặc trưng của giáo dục: để tạo thành (nhân cách và năng lực của) con người.
Ngoài từ образование, tiếng Nga còn có một từ khác để chỉ giáo dục (chủ yếu dành cho trẻ em), là từ воспитание (vospitanie, dịch sang tiếng Anh thành upbringing), ví dụ như từ “thể dục” tiếng Nga là “fizicheskoe vospitanie”.
Ở phần lớn các nước trên thế giới, từ “giáo dục” được dùng cho cả bậc phổ thông (tiểu học, trung học) và bậc đại học (higher education, éducation supérieure, высшее образование). Tuy nhiên, không hiểu sao, ở Việt Nam hiện tại từ “giáo dục” không được dùng cho bậc đại học, mà thay vào đó là từ “đào tạo” (training). Nghĩa của từ đào tạo (training) hạn chế hơn từ giáo dục: nó mang tính chất chuyên môn, nhằm đạt một kỹ năng cụ thể cho một loại công việc cụ thể nào đó. Trong khi đó, từ “giáo dục” mang hàm ý rộng hơn, không chỉ nhằm đào tạo theo một chuyên môn hẹp, mà còn xây dựng con người (với nền tảng văn hóa, lối sống, cách suy nghĩ, thể lực, bản lĩnh, giao tiếp, ý thức xã hội, v.v.). Từ “university” (đại học tổng hợp) theo tinh thần của Humboldt phải là nơi giáo dục không chỉ về một chuyên môn hẹp (để làm việc kiếm sống) mà còn là nơi hình thành một con người văn minh (để sống) như vậy.
Người ta có thể “được đào tạo” nhưng vẫn “vô giáo dục”, hay nói cách khác là “mất dạy”. Khi nói “vô giáo dục”, không có nghĩa là kém về kỹ năng hay kiến thức chuyên môn, mà là kém về nhân cách hay về cách cư xử trong xã hội. Các nước khác cũng có những từ như “mal éduqué” hay “mal élevé” (Pháp), nevospitannyi (Nga), ill-bred (Anh) để chỉ những người tư cách kém, có thể dịch là “vô giáo dục” hay “mất dạy”. Chú ý là những từ như uneducated (tiếng Anh, hay còn có lúc viết là ill-educated), neobrazovannyi hay neobuchennyi (tiếng Nga) không có nghĩa là “vô giáo dục”, “mất dạy” (kém nhân cách, không tử tế), mà có nghĩa là “thất học”, kém hiểu biết do không được học, không được đào tạo. Người ta có thể thất học, kém hiểu biết nhưng vẫn là người tử tế, có nhân cách. Họ có thể không được học ở trường, nhưng vẫn được hưởng một sự giáo dục ở nhà.
NTZUNG 2012
luck- Tổng số bài gửi : 220
Join date : 18/07/2011
Re: Gốc và nghĩa của từ giáo dục
Nói tóm lại, từ giáo dục theo gốc Hán Việt có nghĩa là chỉ bảo dạy dỗ chăm sóc. Nó bao gồm không chỉ việc dạy học (giáo), mà có cả sự thương yêu quan tâm chăm sóc (dục) trong đó.
hay quá, xin cảm ơn Luck
hay quá, xin cảm ơn Luck
phannguyenquoctu- Tổng số bài gửi : 7587
Join date : 25/10/2010
Age : 56
Đến từ : Sài Gòn
Similar topics
» 87 Tư Nghĩa tham gia Giao lưu với Cựu HS Tư Nghĩa 2011, tại Vườn Xoài Đồng Nai
» 87 Tư Nghĩa -Giao lưu mừng các cháu vào Đại học
» HÌNH ẢNH 87 TƯ NGHĨA GẶP LẠI THẦY GIÁO CŨ VÀ BẠN HỌC CŨ
» Giao lưu 87TN tại nhà Thanh Nga - Vĩ Thiên (Nghĩa Hành)
» 87TưNghĩa Viếng Cha của Thầy Anh và Cô Sang (Giáo viên Trường Tư Nghĩa)
» 87 Tư Nghĩa -Giao lưu mừng các cháu vào Đại học
» HÌNH ẢNH 87 TƯ NGHĨA GẶP LẠI THẦY GIÁO CŨ VÀ BẠN HỌC CŨ
» Giao lưu 87TN tại nhà Thanh Nga - Vĩ Thiên (Nghĩa Hành)
» 87TưNghĩa Viếng Cha của Thầy Anh và Cô Sang (Giáo viên Trường Tư Nghĩa)
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
|
|
Wed Dec 16, 2020 12:30 am by phannguyenquoctu
» Hình vui
Sat Aug 29, 2020 2:45 pm by phannguyenquoctu
» Các bài Thuốc Nam
Fri Jul 10, 2020 1:50 am by phannguyenquoctu
» Bạn Lê Ngọc Khôi, một chiến binh thầm lặng
Wed Jul 08, 2020 10:06 pm by phannguyenquoctu
» 87SG Một ngày không như mọi ngày
Wed Jun 24, 2020 4:16 pm by phannguyenquoctu
» Chị Tống Minh Hương
Sun Jun 14, 2020 1:49 am by phannguyenquoctu
» Ca dao củ Chuối
Sat Jun 13, 2020 10:24 am by phannguyenquoctu
» 30 năm ra trường
Fri Jun 12, 2020 11:27 am by phannguyenquoctu
» Bạn Phan Tấn Hoàng mãi ở lại trong lòng gia đình, người thân, của 87TuNghia và bạn bè thân hữu
Fri Jun 05, 2020 12:00 am by phannguyenquoctu
» Thầy Trần Thiếu Lượng
Mon Nov 25, 2019 12:51 am by phannguyenquoctu
» Tuyển Tập Những Bài Thơ Chế Vui Về Học Sinh
Tue Sep 10, 2019 10:20 pm by phuongtiuthu
» Truyện cười Việt Nam bá đạo nhất
Fri Aug 30, 2019 10:43 pm by phuongtiuthu
» Cơ cấu tổ chức Hội 87TưNghĩa
Sun Aug 18, 2019 6:46 pm by phannguyenquoctu
» 87SG THÔNG BÁO (05/05/2011)
Sat Aug 17, 2019 11:42 am by phannguyenquoctu
» Giãn tĩnh mạch
Sat Aug 17, 2019 1:18 am by phannguyenquoctu
» Chào mừng Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 2010
Sat Aug 17, 2019 12:24 am by phannguyenquoctu
» Ho tro cho ban Hong Anh
Fri Aug 16, 2019 11:53 pm by phannguyenquoctu
» Những tình khúc vượt thời gian
Tue Jul 02, 2019 2:41 am by phannguyenquoctu
» Những tình khúc vượt thời gian
Tue Jul 02, 2019 2:19 am by phannguyenquoctu
» Phan Nguyễn Quốc Tú
Wed May 08, 2019 12:56 am by phannguyenquoctu
» Võ thuật tổng hợp
Tue Mar 12, 2019 12:23 am by phannguyenquoctu
» Kiến thức Y học tổng hợp
Tue Mar 12, 2019 12:05 am by phannguyenquoctu
» Gõ đầu trẻ
Thu Jan 03, 2019 1:26 pm by phannguyenquoctu
» TỦ SÁCH LÝ SƠN
Thu Jan 03, 2019 12:07 pm by phannguyenquoctu
» Thầy Nguyễn Khoa Phương
Thu Nov 15, 2018 11:41 pm by phannguyenquoctu