Thống Kê
Hiện có 5 người đang truy cập Diễn Đàn, gồm: 0 Thành viên, 0 Thành viên ẩn danh và 5 Khách viếng thăm :: 1 BotKhông
Số người truy cập cùng lúc nhiều nhất là 104 người, vào ngày Sun Jan 07, 2018 11:04 pm
Latest topics
Top posting users this week
No user |
Top posting users this month
No user |
Top posters
phannguyenquoctu (7587) | ||||
TLT (2017) | ||||
letansi (1008) | ||||
le huu sang (320) | ||||
lamkhoikhoi (299) | ||||
pthoang (257) | ||||
luck (220) | ||||
sóng cát trùng dương (209) | ||||
hatinhve (181) | ||||
Admin (156) |
Most Viewed Topics
tiếng Anh
TRƯỜNG THPT SỐ 1 TƯ NGHĨA - HỘI CỰU HỌC SINH 87TƯNGHĨA :: BỔ SUNG KIẾN THỨC VÀ NUÔI DẠY CON TRẺ :: Học tập :: Tiếng Anh
Trang 1 trong tổng số 1 trang
phannguyenquoctu- Tổng số bài gửi : 7587
Join date : 25/10/2010
Age : 56
Đến từ : Sài Gòn
Re: tiếng Anh
Nằm lòng quy tắc giới từ trong 5 phút
với một hình tam giác
Ba giới từ chỉ thời gian, vị trí "in", "on", "at" thường khiến người học cảm thấy khó nhớ. Sơ đồ hình phễu sau sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề này.
Tưởng tượng cách sử dụng "in","on'', "at" như một tam giác ngược, hoặc chiếc phếu. Chiếc phễu này lọc dần các cụm từ chỉ thời gian, địa điểm với quy tắc giảm dần mức độ chung chung, tăng dần mức độ cụ thể.
In
Phần đỉnh của phễu là giành cho giới từ in - chỉ những thứ lớn nhất, chung chung nhất. Với thời gian, "in" dùng trước những từ chỉ thời gian khái quát nhất như "century" (thế kỷ) cho đến "week" (tuần). Ví dụ: in the 20th century, in the 1980’s, in March, in the third week of April, in the future.
Ngoại lệ: in + buổi: in the morning, in the evening, in the afternoon
Về địa điểm, "in" dùng cho những địa điểm lớn như country (quốc gia), cho đến village, neighborhoods (làng, vùng). Ví dụ: in the United States, in Miami, in my neighborhood.
"In" dùng thời gian từ chung nhất cho đến week (tuần), địa điểm từ chung nhất cho đến thị trấn , làng xóm ngoại trừ in the morning, afternoon, evening.
On
Phần giữa của phễu giành cho "on", tương ứng với địa điểm cụ thể hơn, thời gian chi tiết hơn so với ""in".
Về thời gian, "on" dùng cho ngày cụ thể, hoặc một dịp nào đó. Ví dụ: on my birthday, on Saturday, on the weekend (United States), on June 8th, .
Ngoại lệ: on my lunch break.
Về địa điểm, "on" dùng cho một vùng tương đối dài, rộng như đường phố, bãi biển... Ví dụ: on Broadway Street, on the beach, on my street .
Như vậy, "on" dùng cho mốc thời gian nhỏ hơn week cho đến ngày, dịp; địa điểm là các vùng.
At
Phần chóp phễu, tương ứng với thời gian địa điểm cụ thể nhất, giành cho giới từ "at".
Về thời gian, "at" dùng cho mốc thời gian cụ thể, thời điểm, khoảnh khắc. Ví dụ: at 9:00 PM, at lunch, at dinner, at the start of the party, at sunrise, at the start of the movie, at the moment. Ngoại lệ: at night.
Về địa điểm, "at" dùng cho địa chỉ, địa điểm cụ thể. Ví dụ: at 345 broadway street, at the store, at my house.
Như vậy, cách dùng giới từ về thời gian, địa điểm của ba giới từ "in", "on", "at" tuân theo quy tắc hình phễu, ngoại trừ một vài ngoại lệ như trên.
với một hình tam giác
Ba giới từ chỉ thời gian, vị trí "in", "on", "at" thường khiến người học cảm thấy khó nhớ. Sơ đồ hình phễu sau sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề này.
Tưởng tượng cách sử dụng "in","on'', "at" như một tam giác ngược, hoặc chiếc phếu. Chiếc phễu này lọc dần các cụm từ chỉ thời gian, địa điểm với quy tắc giảm dần mức độ chung chung, tăng dần mức độ cụ thể.
Phần đỉnh của phễu là giành cho giới từ in - chỉ những thứ lớn nhất, chung chung nhất. Với thời gian, "in" dùng trước những từ chỉ thời gian khái quát nhất như "century" (thế kỷ) cho đến "week" (tuần). Ví dụ: in the 20th century, in the 1980’s, in March, in the third week of April, in the future.
Ngoại lệ: in + buổi: in the morning, in the evening, in the afternoon
Về địa điểm, "in" dùng cho những địa điểm lớn như country (quốc gia), cho đến village, neighborhoods (làng, vùng). Ví dụ: in the United States, in Miami, in my neighborhood.
"In" dùng thời gian từ chung nhất cho đến week (tuần), địa điểm từ chung nhất cho đến thị trấn , làng xóm ngoại trừ in the morning, afternoon, evening.
Chiếc phễu lọc dần các cụm từ chỉ thời gian, địa điểm giúp bạn sử dụng chính xác các trạng từ "in", "on", "at". |
Phần giữa của phễu giành cho "on", tương ứng với địa điểm cụ thể hơn, thời gian chi tiết hơn so với ""in".
Về thời gian, "on" dùng cho ngày cụ thể, hoặc một dịp nào đó. Ví dụ: on my birthday, on Saturday, on the weekend (United States), on June 8th, .
Ngoại lệ: on my lunch break.
Về địa điểm, "on" dùng cho một vùng tương đối dài, rộng như đường phố, bãi biển... Ví dụ: on Broadway Street, on the beach, on my street .
Như vậy, "on" dùng cho mốc thời gian nhỏ hơn week cho đến ngày, dịp; địa điểm là các vùng.
At
Phần chóp phễu, tương ứng với thời gian địa điểm cụ thể nhất, giành cho giới từ "at".
Về thời gian, "at" dùng cho mốc thời gian cụ thể, thời điểm, khoảnh khắc. Ví dụ: at 9:00 PM, at lunch, at dinner, at the start of the party, at sunrise, at the start of the movie, at the moment. Ngoại lệ: at night.
Về địa điểm, "at" dùng cho địa chỉ, địa điểm cụ thể. Ví dụ: at 345 broadway street, at the store, at my house.
Như vậy, cách dùng giới từ về thời gian, địa điểm của ba giới từ "in", "on", "at" tuân theo quy tắc hình phễu, ngoại trừ một vài ngoại lệ như trên.
Y Vân
phannguyenquoctu- Tổng số bài gửi : 7587
Join date : 25/10/2010
Age : 56
Đến từ : Sài Gòn
Re: tiếng Anh
http://vnexpress.net/tin-tuc/giao-duc/hoc-tieng-anh/cach-doc-chinh-xac-cac-nhan-hieu-tren-the-gioi-3252149.html
Cách đọc chính xác các nhãn hiệu trên thế giới
Nhiều người có thói quen đọc Chanel là "Chen-nồ", Calvin Klein là "Ca-vin Cờ-lên". Video sau sẽ hướng dẫn bạn đọc chính xác tên nhiều nhãn hiệu nổi tiếng.
Các thương hiệu được nhắc đến trong video:
Cách đọc chính xác các nhãn hiệu trên thế giới
Nhiều người có thói quen đọc Chanel là "Chen-nồ", Calvin Klein là "Ca-vin Cờ-lên". Video sau sẽ hướng dẫn bạn đọc chính xác tên nhiều nhãn hiệu nổi tiếng.
Các thương hiệu được nhắc đến trong video:
Mỹ | Anh | Pháp | Đức | Italy | Tây Ban Nha |
Abercrombie & Fitch | Burberry | Chanel | Adidas | Armani | Balenciaga |
Guess | Anya Hindmarch | Chloé | Benetton | Manolo Blahnik | |
J. Crew | Christian Dior | Bugari | Caramelo | ||
Tommy Hilfiger | Jean Paeul Gaultier | Dolce & Gabbana | Mango | ||
Marc Jacobs | Givenchy | Ferragamo | Zara | ||
Calvin Klein | Hermès | Gucci | |||
Ralph Lauren | Kookaï | Moschino | |||
Nike | Lacoste | Prada | |||
Reebok | Louis Vuitton | Versace | |||
Anna Sui | Yves Saint Laurent | Ermenegildo Zegna |
Y Vân
phannguyenquoctu- Tổng số bài gửi : 7587
Join date : 25/10/2010
Age : 56
Đến từ : Sài Gòn
Re: tiếng Anh
9 câu tiếng Anh hay khi ngỏ ý giúp đỡ
Đã bao giờ bạn gặp một người nước ngoài đang bị lạc trên đường và muốn giúp đỡ họ nhưng không biết nên mở lời thế nào?
Sau đây là 9 mẫu câu thường gặp trong chủ đề "Gợi ý giúp đỡ":
1. I'll (do something)
Đây là câu đơn giản để đề nghị giúp đỡ ai đó. Ví dụ:
- I'll go pick up all the stuff we need.
- I'll hold the door open for you.
2. Let me (do something).
Nếu bạn muốn tỏ ra lịch sự hơn một chút nhưng vẫn giữ vẻ thân thiện, có thể dùng mẫu câu "Let me...". Ví dụ:
- Here, let me adjust the seat for you.
- That's a good question. Let me find out for you.
3. Why don't I (do something)?
Đôi khi, bạn không chắc chắn về việc sự giúp đỡ của mình có được chào đón hay không. Khi đó, bạn có thể dùng mẫu câu "Why don't I..." thay vì hai mẫu trên. Ví dụ:
- Why don't I send you an email outlining what we talked about today, and you can just respond to that?
Hoặc bạn cũng có thể dùng câu "Why don't we...". Ví dụ:
- Why don't we exchange business cards?
Dù "Why don't I..." là một câu hỏi, thực chất nó như một lời khẳng định. Do đó bạn không cần lên giọng ở cuối câu.
4. Do you want me to (do something)?
Nếu bạn kém chắc chắn hơn trường hợp thứ ba về việc liệu sự giúp đỡ của mình có được hoan nghênh hay không, bạn nên hỏi thẳng và chờ đợi câu trả lời. Khi đó, bạn nên dùng mẫu câu "Do you want me to ....". Đây là một câu hỏi và bạn cần lên giọng ở cuối câu.
- Do you want me to take over?
Trong tiếng Anh nói, bạn có thể bỏ từ "Do" ở đầu câu.
- I'm headed out to grab some lunch. You want me to pick you up something?
- You want to meet up after class and go over it?
5. Would you like me to (do something) hoặc Would you like (something)?
Tương tự như "Do you want me to...", mẫu câu này khá trang trọng.
- Would you like me to close the window?
Bạn có thể dùng "Would you like me to..." với khách hàng, hoặc với những người bạn không thường xuyên gặp gỡ, thân mật.
6. I can (do something).
Bạn có thể đưa ra một lời đề nghị lịch sự với mẫu câu "I can...". Ví dụ một nhân viên trong cửa hàng quần áo có thể nói với khách hàng:
- I can assist you with that.
Hoặc khi khách đến nhà và bạn có thể chỉnh điều hòa giúp họ cho đỡ nóng, bạn có thể nói:
- I can adjust the temperature, if you want.
7. Can I (do something)?
Trong những tình huống trang trọng, bạn có thể đề nghị giúp đỡ ai đó bằng cách nói "Can I...?" Câu này khiến người nghe cảm thấy bạn rất vui lòng khi giúp đỡ. Đây là lựa chọn phù hợp trong tình huồng khách đến nhà:
- Can I get you something to drink?
- Can I recommend the Cabernet Sauvignon?
8. I'd be happy to (do something).
Đây cũng là một mẫu câu trang trọng. Bạn có thể dùng câu này trong công việc làm ăn hoặc những tình huống đòi hỏi sự chuyên nghiệp.
- We have a few more minutes, so I'd be happy to take some questions from the audience.
- I'd be happy schedule a time to meet and talk with you about it.
9. May I offer you (something)?
Đây là cách nói rất trang trọng khi muốn giúp ai đó. Người nghe sẽ có cảm giác được đối xử rất lịch thiệp khi nghe câu này. Ví dụ:
- May I offer you a complimentary dessert?
Đã bao giờ bạn gặp một người nước ngoài đang bị lạc trên đường và muốn giúp đỡ họ nhưng không biết nên mở lời thế nào?
1. I'll (do something)
Đây là câu đơn giản để đề nghị giúp đỡ ai đó. Ví dụ:
- I'll go pick up all the stuff we need.
- I'll hold the door open for you.
2. Let me (do something).
Nếu bạn muốn tỏ ra lịch sự hơn một chút nhưng vẫn giữ vẻ thân thiện, có thể dùng mẫu câu "Let me...". Ví dụ:
- Here, let me adjust the seat for you.
- That's a good question. Let me find out for you.
3. Why don't I (do something)?
Đôi khi, bạn không chắc chắn về việc sự giúp đỡ của mình có được chào đón hay không. Khi đó, bạn có thể dùng mẫu câu "Why don't I..." thay vì hai mẫu trên. Ví dụ:
- Why don't I send you an email outlining what we talked about today, and you can just respond to that?
Hoặc bạn cũng có thể dùng câu "Why don't we...". Ví dụ:
- Why don't we exchange business cards?
Dù "Why don't I..." là một câu hỏi, thực chất nó như một lời khẳng định. Do đó bạn không cần lên giọng ở cuối câu.
Clip hướng dẫn cách đề nghị giúp đỡ trong tiếng Anh |
Nếu bạn kém chắc chắn hơn trường hợp thứ ba về việc liệu sự giúp đỡ của mình có được hoan nghênh hay không, bạn nên hỏi thẳng và chờ đợi câu trả lời. Khi đó, bạn nên dùng mẫu câu "Do you want me to ....". Đây là một câu hỏi và bạn cần lên giọng ở cuối câu.
- Do you want me to take over?
Trong tiếng Anh nói, bạn có thể bỏ từ "Do" ở đầu câu.
- I'm headed out to grab some lunch. You want me to pick you up something?
- You want to meet up after class and go over it?
5. Would you like me to (do something) hoặc Would you like (something)?
Tương tự như "Do you want me to...", mẫu câu này khá trang trọng.
- Would you like me to close the window?
Bạn có thể dùng "Would you like me to..." với khách hàng, hoặc với những người bạn không thường xuyên gặp gỡ, thân mật.
6. I can (do something).
Bạn có thể đưa ra một lời đề nghị lịch sự với mẫu câu "I can...". Ví dụ một nhân viên trong cửa hàng quần áo có thể nói với khách hàng:
- I can assist you with that.
Hoặc khi khách đến nhà và bạn có thể chỉnh điều hòa giúp họ cho đỡ nóng, bạn có thể nói:
- I can adjust the temperature, if you want.
7. Can I (do something)?
Trong những tình huống trang trọng, bạn có thể đề nghị giúp đỡ ai đó bằng cách nói "Can I...?" Câu này khiến người nghe cảm thấy bạn rất vui lòng khi giúp đỡ. Đây là lựa chọn phù hợp trong tình huồng khách đến nhà:
- Can I get you something to drink?
- Can I recommend the Cabernet Sauvignon?
8. I'd be happy to (do something).
Đây cũng là một mẫu câu trang trọng. Bạn có thể dùng câu này trong công việc làm ăn hoặc những tình huống đòi hỏi sự chuyên nghiệp.
- We have a few more minutes, so I'd be happy to take some questions from the audience.
- I'd be happy schedule a time to meet and talk with you about it.
9. May I offer you (something)?
Đây là cách nói rất trang trọng khi muốn giúp ai đó. Người nghe sẽ có cảm giác được đối xử rất lịch thiệp khi nghe câu này. Ví dụ:
- May I offer you a complimentary dessert?
Bạn có thể xem thêm clip hướng dẫn cách đề nghị được giúp đỡ trong tiếng Anh tại đây. |
Thanh Bình
phannguyenquoctu- Tổng số bài gửi : 7587
Join date : 25/10/2010
Age : 56
Đến từ : Sài Gòn
Re: tiếng Anh
Phân biệt tiếng Anh-Anh và Anh-Mỹ
Người Mỹ dùng từ "just", "already" hay "'yet" trong thì quá khứ đơn giản, trong khi tại người Anh thường dùng chúng ở thì hiện tại hoàn thành.
A. Những khác biệt về dùng từ trong văn nói
1. Cách dùng "just", "already" hay "yet":
- Người Mỹ dùng 3 từ trên trong quá khứ đơn giản (the simple past tense), trong khi người Anh thường dùng những từ đó ở thì hiện tại hoàn thành (the present perfect).
2. Cách nói giờ
Nếu muốn nói 2:45 hay 2h45 tại Anh, chúng ta có thể nói:
"Quarter to three", hay 3:15 - 3h15 có thể nói "Quarter past three".
Trong khi đó, tại Mỹ, nói giờ như sau:
"Quarter of three" để chỉ 2:45, hay "Quarter after three" để chỉ 3:15.
3. Người Anh và người Mỹ cũng khác nhau trong cách nói:
- GOOD: người Mỹ dùng good thay cho well, VD: I feel good (M) = I feel weel (A)
- Người Anh dùng 'have got' hay 'has got' khi nói về sở hữu, trong khi người Mỹ thì thường hay dùng 'have' hay 'has'.
Ví dụ, tiếng Anh Mỹ, chúng ta có thể nói: "I have a new car."
Còn trong tiếng Anh Anh thì thường là: "I've got a new car."
- Dạng Past Participle của GET, người Mỹ dùng là GOT, còn người Anh dùng là GOTTEN.
- Với động từ AIM, người Mỹ dùng cấu trúc "to aim to + V", còn người anh dùng cấu trúc "to aim at + V-ing".
Ví dụ: We aim to do something nice = We aim at doing something nice.
B. Chính tả (Spelling)
Chính tả là yếu tố tạo nên sự khác biệt lớn nhất giữa hai loại tiếng Anh: Anh-Anh và Anh-Mỹ.
Để nắm vững sự khác biệt giữa hai loại tiếng Anh như "mò kim đáy biển". Bạn có thể nhờ sự hỗ trợ của công cụ kiểm tra chính tả (spell check) trên máy tính để tạo sự nhất quán trong cách sử dụng. Tuy nhiên, sự khác biệt lớn nhất là việc lựa chọn từ vựng và cách phát âm. Để khắc phục điều này bạn có thể sử dụng từ điển như một công cụ hỗ trợ đắc lực vì hầu hết các từ điển đều có hướng dẫn chính tả và giải thích cụ thể hai loại tiếng Anh.
C. Một số cặp từ Anh-Anh và Anh-Mỹ thông dụng:
Người Mỹ dùng từ "just", "already" hay "'yet" trong thì quá khứ đơn giản, trong khi tại người Anh thường dùng chúng ở thì hiện tại hoàn thành.
A. Những khác biệt về dùng từ trong văn nói
1. Cách dùng "just", "already" hay "yet":
- Người Mỹ dùng 3 từ trên trong quá khứ đơn giản (the simple past tense), trong khi người Anh thường dùng những từ đó ở thì hiện tại hoàn thành (the present perfect).
Người Mỹ nói: "I already had lunch." hay "She didn't arrive yet" | Người Anh nói: "I've already had lunch." hay "She hasn't arrived yet" |
Nếu muốn nói 2:45 hay 2h45 tại Anh, chúng ta có thể nói:
"Quarter to three", hay 3:15 - 3h15 có thể nói "Quarter past three".
Trong khi đó, tại Mỹ, nói giờ như sau:
"Quarter of three" để chỉ 2:45, hay "Quarter after three" để chỉ 3:15.
3. Người Anh và người Mỹ cũng khác nhau trong cách nói:
- GOOD: người Mỹ dùng good thay cho well, VD: I feel good (M) = I feel weel (A)
- Người Anh dùng 'have got' hay 'has got' khi nói về sở hữu, trong khi người Mỹ thì thường hay dùng 'have' hay 'has'.
Ví dụ, tiếng Anh Mỹ, chúng ta có thể nói: "I have a new car."
Còn trong tiếng Anh Anh thì thường là: "I've got a new car."
- Dạng Past Participle của GET, người Mỹ dùng là GOT, còn người Anh dùng là GOTTEN.
- Với động từ AIM, người Mỹ dùng cấu trúc "to aim to + V", còn người anh dùng cấu trúc "to aim at + V-ing".
Ví dụ: We aim to do something nice = We aim at doing something nice.
Chính tả là yếu tố tạo nên sự khác biệt lớn nhất giữa hai loại tiếng Anh: Anh-Anh và Anh-Mỹ.
Anh-Mỹ | Anh-Anh |
color, humor, flavor | colour, humour, flavour. |
recognize, patronize | recognise, patronise. |
Travel - traveler - traveling | Travel - traveller - travelling |
to practice | to practise |
C. Một số cặp từ Anh-Anh và Anh-Mỹ thông dụng:
Anh-Mỹ | Anh-Anh | Nghĩa tiếng Việt |
Attorney | Barrister/Solicitor | Luật sư |
Bookstore | Bookshop | Hiệu sách |
Automobile | Motor car | Ôtô |
Blank | Form | Bản mẫu có chỗ trống để điền vào |
Calling card | Visiting card | Danh thiếp |
Candy | Sweets | Kẹo |
Candy store | Sweet shop | Cửa hàng kẹo |
car | coach, carriage | Toa xe lửa |
Corn | Maize, Indian corn | Ngô |
grain, wheat | corn | Lúa mì |
City Hall | Town Hall | Thị sảnh, tòa thị chính |
Cracker | Biscuit | Bánh quy |
Director | Producer | Đạo diễn điện ảnh. Chú ý: ở Mỹ, producer là giám đốc, chủ rạp hát (ở Anh thì dùng manager, proprietor) |
downtown | city | Trung tâm thành phố |
Drugstore | Chemist’s/Chemist’s shop | Hiệu thuốc |
Elevator | Lift | Thang máy |
Gas/gasonline | Petrol | Xăng |
Kerosene | Paraffin | Dầu hỏa |
Fall | Autumn | Mùa thu |
First name hay given name | Christian name | Tên (người) |
Sidewalk | Pavement | Vỉa hè |
Railroad | Railway | Đường sắt |
Supermarket | Self-service shop | Cửa hàng tự phục vụ |
Freshman | First year student | Sinh viên năm thứ nhất |
Sophomore | Second year student | Sinh viên năm thứ hai |
Junior | Third year student | Sinh viên năm thứ ba |
Senior | Last year student | Sinh viên năm cuối |
Trung tâm Anh ngữ AMA
phannguyenquoctu- Tổng số bài gửi : 7587
Join date : 25/10/2010
Age : 56
Đến từ : Sài Gòn
Similar topics
» Sách cực hay cho bé (Tiếng Anh)
» HỌC TIẾNG ANH CẤP TỐC
» Web học tiếng Anh hay
» Tên tiếng Anh của bạn là gì?
» tiếng gọi lên đường
» HỌC TIẾNG ANH CẤP TỐC
» Web học tiếng Anh hay
» Tên tiếng Anh của bạn là gì?
» tiếng gọi lên đường
TRƯỜNG THPT SỐ 1 TƯ NGHĨA - HỘI CỰU HỌC SINH 87TƯNGHĨA :: BỔ SUNG KIẾN THỨC VÀ NUÔI DẠY CON TRẺ :: Học tập :: Tiếng Anh
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
|
|
Wed Dec 16, 2020 12:30 am by phannguyenquoctu
» Hình vui
Sat Aug 29, 2020 2:45 pm by phannguyenquoctu
» Các bài Thuốc Nam
Fri Jul 10, 2020 1:50 am by phannguyenquoctu
» Bạn Lê Ngọc Khôi, một chiến binh thầm lặng
Wed Jul 08, 2020 10:06 pm by phannguyenquoctu
» 87SG Một ngày không như mọi ngày
Wed Jun 24, 2020 4:16 pm by phannguyenquoctu
» Chị Tống Minh Hương
Sun Jun 14, 2020 1:49 am by phannguyenquoctu
» Ca dao củ Chuối
Sat Jun 13, 2020 10:24 am by phannguyenquoctu
» 30 năm ra trường
Fri Jun 12, 2020 11:27 am by phannguyenquoctu
» Bạn Phan Tấn Hoàng mãi ở lại trong lòng gia đình, người thân, của 87TuNghia và bạn bè thân hữu
Fri Jun 05, 2020 12:00 am by phannguyenquoctu
» Thầy Trần Thiếu Lượng
Mon Nov 25, 2019 12:51 am by phannguyenquoctu
» Tuyển Tập Những Bài Thơ Chế Vui Về Học Sinh
Tue Sep 10, 2019 10:20 pm by phuongtiuthu
» Truyện cười Việt Nam bá đạo nhất
Fri Aug 30, 2019 10:43 pm by phuongtiuthu
» Cơ cấu tổ chức Hội 87TưNghĩa
Sun Aug 18, 2019 6:46 pm by phannguyenquoctu
» 87SG THÔNG BÁO (05/05/2011)
Sat Aug 17, 2019 11:42 am by phannguyenquoctu
» Giãn tĩnh mạch
Sat Aug 17, 2019 1:18 am by phannguyenquoctu
» Chào mừng Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 2010
Sat Aug 17, 2019 12:24 am by phannguyenquoctu
» Ho tro cho ban Hong Anh
Fri Aug 16, 2019 11:53 pm by phannguyenquoctu
» Những tình khúc vượt thời gian
Tue Jul 02, 2019 2:41 am by phannguyenquoctu
» Những tình khúc vượt thời gian
Tue Jul 02, 2019 2:19 am by phannguyenquoctu
» Phan Nguyễn Quốc Tú
Wed May 08, 2019 12:56 am by phannguyenquoctu
» Võ thuật tổng hợp
Tue Mar 12, 2019 12:23 am by phannguyenquoctu
» Kiến thức Y học tổng hợp
Tue Mar 12, 2019 12:05 am by phannguyenquoctu
» Gõ đầu trẻ
Thu Jan 03, 2019 1:26 pm by phannguyenquoctu
» TỦ SÁCH LÝ SƠN
Thu Jan 03, 2019 12:07 pm by phannguyenquoctu
» Thầy Nguyễn Khoa Phương
Thu Nov 15, 2018 11:41 pm by phannguyenquoctu